S1 TURBOSD - MÁY PHÂN TÍCH XRF CHO KHAI THÁC, CHẾ BIẾN QUẶNG VÀ KHOÁNG SẢN
ỨNG DỤNG
Khảo sát địa chất và khai thác quặng
Sử dụng S1 TurboSD Phân tích thành phần các nguyên tố trong quặng tại mỏ nhằm mục đích phân loại và đánh giá nhanh và sơ bộ hàm lượng các kim loại tại vỉa quặng mà không cần phải mang mẫu về phòng thí nghiệm. Ưu điểm của cách này là phân tích nhanh, cho kết quả chỉ sau vài giây. Truy nhiên, do sự phân bố các nguyên tố trong mẫu quặng không đồng đều nên cần phân tích nhiều lần và máy sẽ tính kết quả trung bình. Kết quả phân tích này được sử dụng để phân loại quặng hoặc đáng giá sơ bộ chất lượng quặng.
Để nâng cao kết quả phân tích thì cần chuẩn bị mẫu. Theo cách này, người vận hành thu thập một số mẫu ở mỏ về phòng thí nghiệm rồi trộn đều và nghiền thành bột mịn. Khi đó các mẫu quặng được trộn đều nên sự phân bố các nguyên tố trong mẫu cũng đồng đều, kết quả phân tích sẽ chính xác hơn nhiều. Mức độ chính xác phụ thuộc vào cách chuẩn bị mẫu.
KỸ THUẬT PHÂN TÍCH MẪU QUẠNG TẠI HIỆN TRƯỜNG MỎ
S1 TURBOSD là thiết bị phân tích nhanh thành phần của các kim loiaj và ô xít trong các mẫu quặng. Thiết bị có thể phân tích tại bề mặt vỉa, phân tích lõi khoan hoặc phân tích các loại quặng rời ngay tại công trường mà gần như không cần phải chuẩn bị mẫu. Ngoài ra, thiết bị còn được ứng dụng rộng rãi để phân tích các mẫu quặng trong quá trình tuyển nhằm mục đích giám sát chất lượng quá trình chế biến quặng. Kết quả phân tích được hiển thị ngay lập tức trên màn hình của máy, tiết kiệm đến 90% thời gian và chi phí so với phân tích tại phòng hóa nghiệm.
ỨNG DỤNG
Khảo sát địa chất và khai thác quặng
- S1 TURBOSD có thể phân tích thành phần hóa học của đất, trầm tích và các mẫu lõi khoan trong lĩnh vực này để hướng dẫn và rút ngắn thời gian thăm dò quặng.
- S1 TURBOSD được sử dụng để hướng dẫn và quản lý các hoạt động khoan khai thác bằng cách phân tích tại chỗ và liên tục nhiều mẫu trên công trường mỏ.
- Đánh giá và phân loại quặng tại mỏ kịp thời, tránh chi phí phân tích mẫu phòng thí nghiệm. Với S1 TURBOSD, kết quả phân tích có sẵn ngay lập tức và giảm đến 90% thời gian và chi phí phân tích trong phòng thí nghiệm.
- S1 TURBOSD S1 c Phân tích quặng nguyên liệu, quặng tuyển và quặng đuôi để giám sát quá trình tuyển quặng.
Phân tích hàm lượng các nguyên tố trong khoáng sản có thể thực hiện bằng hai cách: phân tích trực tiếp tại công trường và phân tích trong phòng thí nghiệm cho các mẫu đã được chuẩn bị.
Sử dụng S1 TurboSD Phân tích thành phần các nguyên tố trong quặng tại mỏ nhằm mục đích phân loại và đánh giá nhanh và sơ bộ hàm lượng các kim loại tại vỉa quặng mà không cần phải mang mẫu về phòng thí nghiệm. Ưu điểm của cách này là phân tích nhanh, cho kết quả chỉ sau vài giây. Truy nhiên, do sự phân bố các nguyên tố trong mẫu quặng không đồng đều nên cần phân tích nhiều lần và máy sẽ tính kết quả trung bình. Kết quả phân tích này được sử dụng để phân loại quặng hoặc đáng giá sơ bộ chất lượng quặng.
Để nâng cao kết quả phân tích thì cần chuẩn bị mẫu. Theo cách này, người vận hành thu thập một số mẫu ở mỏ về phòng thí nghiệm rồi trộn đều và nghiền thành bột mịn. Khi đó các mẫu quặng được trộn đều nên sự phân bố các nguyên tố trong mẫu cũng đồng đều, kết quả phân tích sẽ chính xác hơn nhiều. Mức độ chính xác phụ thuộc vào cách chuẩn bị mẫu.
KỸ THUẬT PHÂN TÍCH MẪU QUẠNG TẠI HIỆN TRƯỜNG MỎ
Phân trích trực tiếp kiểm tại mỏ nhằm mục đích chủ yếu là phân tích định tính quặng. Trực tiếp đo tại mỏ rất hữu dụng cho việc xác định sự hàm lượng hay sự có mặt của một nguyên khi mà không cần phân tích chính xác nồng độ của nó. Phân tích trực tiếp tại mỏ thường hữu ích cho việc khảo sát và đánh giá sơ chất lượng quặng, thâm chí khi có ý định lấy mẫu và chuẩn bị mẫu để phân tích chính xác hơn. Khí phân tích tại mỏ chỉ yêu cầu phải chuẩn bị mẫu một cách sơ bộ để cải thiện độ chính xác. Vì vậy cần phải loại bỏ bất kỳ mảnh vụn, như lá, cỏ, đá và phần ẩm ướt quá mức ra khỏi mẫu.
Phân tích vào đống quặng rời:
Mẫu quặng dạng cục
GIA CÔNG MẪU VÀ PHÂN TÍCH TẠI PHÒNG THÍ NGHIỆM
Chuẩn bị mẫu là công đoạn quan trọng và cần thiết để phân tích chính xác. Mẫu sau khi chuẩn bị phải đảm bảo không kết quả phân tích không bị ảnh hưởng bởi độ ẩm và độ đồng đều.
Các dụng cụ và thiết bị cần thiết để chuẩn bị mẫu: Máy nghiền tinh và/ hoặc bộ cối & chày
Thông số kỹ thuật chi tiết:
- Loại bỏ các mảnh vụn như lá cây, cỏ, đá cục và phần quặng ẩm ướt quá mức ra khỏi vùng mẫu cần phân tích.
- Chọn vùng quặng có kích thước hạt nhỏ và đồng đều để phân tích
- Đặt mũi thiết bị vào vùng mẫu và ấn nút, sau đó đọc kết quả
- Lau đầu mũi thiết bị bằng dẻ mềm sau mỗi lần phân tích
- Loại bỏ các mảnh vụn như lá cây, cỏ, đá cục và phần quặng ẩm ướt quá mức ra khỏi vùng mẫu cần phân tích.
- Chọn vùng phân tích
- Đặt mũi thiết bị vào vùng mẫu và ấn nút, sau đó đọc kết quả
- Lau đầu mũi thiết bị bằng dẻ mềm sau mỗi lần phân tích
- Đặt đầu mũi thiết bị vào mẫu lõi khoan
- Ấn nút và đọc kết quả
Mẫu quặng dạng cục
- Đập vụn mẫu cục bằng búa
- Cho mẫu vào túi nylon
- Phân tích một số điểm trên mẫu, nếu kết quả không đồng đều thì phân tích thêm một số lần nữa, càng phân tích nhiều lần càng cho kết quả chính xác.
- Loại bỏ các kết quả bất thường và tính giá trị trung bình
- Loại bỏ các tạp chất và chọn các hạt có kích thước nhỏ hơn 2mm
- Trộn đều mẫu
- Sấy khô mẫu nếu ẩm ướt
- Cho mẫu vào túy nylon
- Phân tích một số điểm trên mẫu, nếu kết quả không đồng đều thì phân tích thêm một số lần nữa, càng phân tích nhiều lần càng cho kết quả chính xác.
- Loại bỏ các kết quả bất thường và tính giá trị trung bình
GIA CÔNG MẪU VÀ PHÂN TÍCH TẠI PHÒNG THÍ NGHIỆM
Chuẩn bị mẫu là công đoạn quan trọng và cần thiết để phân tích chính xác. Mẫu sau khi chuẩn bị phải đảm bảo không kết quả phân tích không bị ảnh hưởng bởi độ ẩm và độ đồng đều.
Các dụng cụ và thiết bị cần thiết để chuẩn bị mẫu: Máy nghiền tinh và/ hoặc bộ cối & chày
- Sàng có kích thước lưới khác nhau: 2mm; 250 μm và 125 μm
- Cốc đựng mẫu
- Màng bọc mẫu
Quy trình gia công và phân tích mẫu:
- Sấy mẫu
- Sấy khô mẫu nếu mẫu ẩm hoặc kết dính. Độ ẩm sau khi sấy phải đảm bảo nhỏ hơn 10%. Có thể sấy mẫu bằng nhiều cách như: dùng giấy hút ẩm, sấy bằng chảo qua 1 đêm, máy sấy 150oC trong vòng 2 giờ.
- Nghiền và sàng mẫu
- Sàng bằng lưới sàng 2mm để loại bỏ các hạt lớn và các tạp chất ngoại lai.
- Nghiền mẫu bằng chày cối hoặc máy nghiền dùng điện để mẫu có hạn mịn và đồng đều.
- Sàng ít nhất 10 gam mẫu bằng lưới sàng 250 μm hoặc lưới 150 μm
- Nghiền lại các hạt lớn
- Trộn các phần lại với nhau
- Cho mẫu vào cốc
- Cốc đựng mẫu có kích thước nhỏ làm từ nhựa
- Có rất nhiều loai cốc mẫu và màng phim. Khuyến cáo như sau:
- Cốc đựng mẫu là loại thủng hai đầu
- Màng phim làm bằng polypropylene dày 0.25 mili inch
- Đặt miếng phim lên cốc
- Lắp khóa giữ màng phim
- Kéo căng phim
- Cho ít nhất 5 gam mẫu vào cốc
- Mang mẫu đặt vào máy để phân tích
- Phân tích mẫu
- Các mẫu sau khi gia công được đưa vào máy để phân tích
- Đặt mẫu lên đế đặt mẫu sao cho màng phim xuống dưới
- Đậy nắp cốc mẫu
- Tiến hành phân tích
- Đọc kết quả
Thông số kỹ thuật chi tiết:
- Khả năng phân tích:
- Các nguyên tố tiêu chuẩn: Ti, V, Cr, Mn, Fe, Co, Ni, Cu, Zn, As, Se, Rb, Sr, Zr, Nb, Mo, Sn, Sb, Ce, Hf, Ta, W, Hg, Pb, Bi.
- Có thể chọn thêm để phân tích các nguyên tố: Al, Mg, Si, P, S, K, Ca
- Hiển thị kết quả đo dưới dạng % của các nguyên tố hoặc % của các ô xít
- Khối lượng: 2 kg (4.49 lbs) kể cả pin, 1.77kg (3.9 lbs) chưa kể pin
- Kích thước: 30cm(L) x 10cm(W) x 28cm(H)
- Nguồn kích thích: Ống tia X cao thế 40 kV
- Đầu dò: X-Flash SDD
- Phần mềm hệ thống: Microsoft® Windows Mobile™ 5.0 và Bruker AXS proprietary software
- Nguồn điện: Pin Li-ion sạc lại được, thời lượng: max 7 giờ/lần nạp
- Màn hình: TFT 240 x 320; 65,536 màu; có đèn chiếu nền, loại màn hình cảm ứng
- Truyền dữ liệu: USB, Memory Card, wireless Bluetooth
- Lưu dữ liệu: Bộ nhớ trong 256 MB, thẻ nhớ ngoài tối thiểu 512 MB
- An toàn: Mật khẩu bảo vệ máy
- Môi trường hoạt động: -10°C đến 50°C
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét